0
Cẩm nang

Cấu trúc gián tiếp (hay tường thuật) là một trong những cấu trúc câu quan trọng nhất cần phải ghi nhớ khi học tiếng Hàn. Về ý nghĩa, cấu trúc gián tiếp trong câu diễn đạt lại ý kiến hoặc một điều đã nghe, đã thấy hay đã đọc trước đó. Các dạng câu gián tiếp trong tiếng Hàn gồm có: “-(ㄴ/는)다고 하다”; “-냐고 하다”; “-(으)라고 하다”; “-자고 하다”.

Cấu trúc gián tiếp rất phổ biến, thường sử dụng trong văn nói lẫn văn viết tiếng Hàn. Hãy cùng ZILA tìm hiểu và ghi nhớ các cấu trúc gián tiếp cần biết trong tiếng Hàn để có thể vận dụng thật hợp lý và chính xác trong từng trường hợp.

I. Dạng khẳng định (평서형)

Dạng khẳng định “-(ㄴ/는)다고 하다” được sử dụng khi truyền đạt lại câu khẳng định dùng các cách diễn đạt “-ㅂ/습니다” và “-아/어요”.

Thời thể Cấu trúc Ví dụ
Hiện tại V+ㄴ/는다고 하다
  • 재현이 매일 사과를 먹는다고 했다: Jaehyun nói rằng anh ấy ăn táo mỗi ngày.
  • 남씨는 요즘 도서관에 자주 간다고 해요: Nam nói rằng dạo gần đây anh ấy thường đến thư viện.
A+다고 하다
  • 태용이 제주도는 봄에도 따뜻하다고 했어요: Taeyong nói là đảo Jeju ấm áp vào mùa xuân.
  • 제 어머니께서 이 드라마가 재미있다고 하셨어요: Mẹ tôi nói rằng bộ phim này hay lắm.
N+(이)라고 하다
  • 문태일 씨가 자기 형의 직업은 의사라고 합니다: Moon Taeil nói rằng anh trai mình là bác sĩ.
  • 린다 씨가 여동생은 현재 일학년 대학생이라고 합니다: Linda nói rằng em gái hiện là sinh viên năm nhất đại học.
Quá khứ A/V+았/었다고 하다
  • 지성은 얼마 전에 미국 여행을 다녀왔다고 해요: Jisung nói rằng bản thân đã có một chuyến du lịch Mỹ cách đây không lâu.
  • 친구가 지난 주에 한 베트남 식당에서 쌀국수를 먹었다고 말했어요: Bạn tôi nói rằng cuối tuần trước đã ăn phở ở một quán ăn Việt Nam.
N+이었다고/였다고 하다
  • 정우는 기숙사 아주머니가 좋은 분이었다고 했어요: Jungwoo nói rằng dì trong ký túc xá là một người tốt.
  • 제 친구는 잔디가 어렸을 때부터 예쁜 아이였다고 했어요: Bạn tôi nói rằng Jandi là một đứa bé xinh đẹp từ bé.
Tương lai
A/V+(으)ㄹ 거라고 하다
  • 어머니께서 다음주에 출장을 떠나실 거라고 하셨어요: Mẹ nói là tuần sau mẹ sẽ đi công tác.
  • 친구가 내년에 남편의 고향으로 돌아갈 거라고 해요: Bạn tôi nói năm tới sẽ về quê chồng.
V+겠다고 하다
  • 일기예보에서 내일 전국적으로 눈이 내리겠다고 했다: Dự báo thời tiết báo là ngày mai cả nước sẽ có tuyết đó.
  • 우리 남동생은 올해에는 공부를 열심히 하겠다고 했어요: Em trai tôi nói năm nay sẽ chăm chỉ học tập.

 

Cấu trúc “-(ㄴ/는)다고 하다” cũng được sử dụng để bày tỏ suy nghĩ của chủ ngữ trong câu.

Ví dụ:

  •  학생으로서 그 행동을 하면서 안 된다고 생각한다: Với tư cách là học sinh, tôi nghĩ rằng không được thực hiện hành động đó.
  • 유통기한이 지난 우유를 마시면 안 된다고 생각한다: Tôi nghĩ không được uống sữa đã quá hạn sử dụng.

II. Dạng nghi vấn (의문형)

Dạng nghi vấn “-냐고 하다” được sử dụng khi truyền đạt lại câu nghi vấn dùng các cách diễn đạt “ㅂ/습니까?” “-아/어요?”.

Thời thể Cấu trúc Ví dụ
Hiện tại A/V+냐고 하다/묻다
  • 제노: 해찬 씨, 김치찌개를 좋아해요 (Jeno: Haechan thích canh kim chi hả?)

제노가 해찬에게 김치찌개를 좋아하냐고 했어요.

(Jeno hỏi Haechan là có thích canh kim chi không)

  • 신조: 어디 가요? (Shinjo: Bạn đi đâu thế?)

→ 신조 씨는 저에게 어디 가냐고 물었어요.

(Shinjo hỏi tôi đi đâu thế)

N+(이)냐고 하다/묻다
  • 마크: 양양 씨, 어느 나라 사람이에요? (Mark: Yang Yang à, cậu đến từ quốc gia nào?

→ 마크가 양양에게 어느 나라 사람이냐고 물었어요.

(Mark hỏi Yang Yang là người nước nào)

  • 민호: 안나 씨의 고향이 어디예요? (Minho: Quê hương của Anna ở đâu?)

→ 민호 씨가 안나에게 고향이 어디냐고 물었어요.

(Minho hỏi Anna là quê hương của cô ấy ở đâu)

Quá khứ A/V+았/었냐고 하다/묻다
  • 쟈니: 유타 씨, 일본에서 여행을 많이 했어요? (Johnny: Yuta à, cậu đã đi du lịch nhiều ở Nhật Bản chưa?)

→ 쟈니가 유타에게 일본에서 여행을 많이 했냐고 물어봤어요.

(Johnny hỏi Yuta rằng anh ấy đã đi du lịch nhiều ở Nhật Bản chưa)

  • 진수: 어제 영어 시험이 얼마나 어려웠어요? (Jinsu: Kỳ thi tiếng Anh hôm qua khó cỡ nào?)

→ 진수 씨는 저한테 어제 영어 시험이 얼마나 어려웠냐고 했어요.

(Jinsu hỏi tôi rằng kỳ thi tiếng Anh hôm qua khó đến cỡ nào?)

Tương lai
A/V+(으)ㄹ 거냐고 하다/묻다
  • 윤아: 하나 씨, 태국에 언제까지 있을 거예요? (YoonA: Hana à, cậu sẽ ở Thái Lan đến khi nào?)

→ 윤아가 하나에게 태국에 언제까지 있을 거냐고 물었어요.

(YoonA đã hỏi Hana rằng cô ấy sẽ ở Thái Lan đến khi nào)

  • 아빠: 오늘 저녁 뭐 해? (Bố: Tối nay con làm gì?)

→ 아빠가 저에게 오늘 저녁 뭐 할 거냐고 하셨어요.

(Bố hỏi tôi rằng tối nay tôi làm gì.)

 

III. Dạng mệnh lệnh (명령형)

Dạng mệnh lệnh “-(으)라고 하다” được sử dụng khi truyền đạt lại câu mệnh lệnh, yêu cầu của người nào đó hoặc của bản thân mình cho người khác. Đuôi câu mệnh lệnh thường là “-(으)십시오”, “-아/어라”, “-(으)세요”.

Cấu trúc: “V+(으)라고 하다

Ví dụ:

  • 할머니: 아침을 꼭 먹어라. (Bà: Nhất định phải ăn sáng)

→ 할머니께서 아침을 꼭 먹으라고 하셨어요. (Bà bảo là nhất định phải ăn sáng)

  • 영호: 집에 도착하면 꼭 다시 전화해라. (Youngho: Về đến nhà nhất định gọi điện lại)

→ 영호 씨는 집에 도착하면 꼭 다시 전화하라고 했어요. (Youngho bảo tôi rằng về đến nhà nhất định gọi điện lại)

Ngoài ra, nếu sử dụng “주다” thì ta có cấu trúc sau:

  1. V+아/어/여 달라고 하다“: Nhờ cho chính bản thân người nói
  2. V+아/어/여 주라고 하다“: Nhờ cho người khác

Ví dụ:

  • 아이: 아빠, 바나나 주세요. (Con: ba ơi cho con quả chuối với)

→ 아이가 바나나를 달라고 했어요. (Đứa con đã xin quả chuối)

  • 민호: 다른 친구들에게 약속 장소를 알려 주세요. (Minho: Hãy cho những người bạn khác biết địa điểm hẹn nữa nha)

→ 민호가 다른 친구들에게 약속 장소를 알려 주라고 했어요. (Minho yêu cầu cho những người bạn khác biết địa điểm hẹn với)

  • 여동생: 도와 주세요. (Em gái: Giúp em với)

→ 여동생이 도와 달라고 했어요. (Em gái nhờ giúp em ấy)

  • 선생님: 가을 씨에게 공부를 도와 주세요. (Thầy giáo: Hãy giúp Gaeul việc học tập)

→ 선생님께서는 가을 씨에게 공부를 도와 주라고 하셨어요. (Thầy giáo nhờ tôi giúp Gaeul việc học tập)

IV. Dạng đề nghị (청유형)

Dạng đề nghị “-자고 하다” được sử dụng khi truyền đạt lại câu đề nghị dùng các cách diễn đạt  “-(으)ㅂ시다”, “-자”, “같이 -(으)ㄹ까(요)?”.

Cấu trúc: “V+자고 하다

Ví dụ:

  • 하나: 시험 끝나고 같이 하노이 갑시다. (Hana: Thi xong mình cùng đi Hà Nội nhé)

→ 하나가 시험 끝나고 같이 하노이 가자고 했습니다. (Hana đã đề nghị cùng đi Hà Nội sau khi thi xong)

  • 민하: 이번 주말에 시간이 있으면 저와 같이 영화를 볼까요? (Minha: Cuối tuần này nếu có thời gian thì đi xem phim với tôi nhé)

→ 민하 씨가 이번 주말에 같이 영화를 보자고 했어요. (Minha rủ tôi cuối tuần này nếu có thời gian thì đi xem phim với cô ấy)

V. Các dạng viết tắt (축약형)

Dạng câu Cấu trúc Ví dụ
Khẳng định V+ㄴ/는대요
  • 재현이 매일 사과를 먹는대요: Jaehyun nói rằng anh ấy ăn táo mỗi ngày.
  • 남씨는 요즘 도서관에 자주 간대요: Nam nói rằng dạo gần đây anh ấy thường đến thư viện.
A+대요
  • 태용이 제주도는 봄에도 따뜻하대요: Taeyong nói là đảo Jeju vào mùa xuân rất ấm áp.
  • 우리 어머니께서 이 드라마가 재미있대요: Mẹ tôi nói rằng bộ phim này hay lắm.
N+(이)래요
  • 문태일 씨가 자기 형의 직업은 의사래요: Moon Taeil nói rằng anh trai mình là bác sĩ.
  • 린다 씨가 여동생은 현재 일학년 대학생이래요: Linda nói rằng em gái hiện là sinh viên năm nhất đại học.
Nghi vấn V+냬요
  • 제노가 해찬에게 김치찌개를 좋아하냬요: Jeno hỏi Haechan là có thích canh kim chi không.
  • 신조 씨는 저에게 어디 가냬요: Shinjo hỏi tôi đi đâu thế.
Mệnh lệnh V+(으)래요
  • 할머니께서 아침을 꼭 먹으래요: Bà bảo là nhất định phải ăn sáng
  • 영호씨는 집에 도착하면 꼭 다시 전화하래요: Youngho bảo tôi rằng về đến nhà nhất định gọi điện lại.
Đề nghị V+재요 
  • 하나가 시험 끝나고 같이 하노이 가재요: Hana đã đề nghị cùng đi Hà Nội sau khi thi xong.
  • 민하 씨가 이번 주말에 같이 영화를 보재요: Minha rủ tôi cuối tuần này nếu có thời gian thì đi xem phim với cô ấy.

Hy vọng những cấu trúc và ví dụ ở bài viết trên sẽ giúp ích bạn nhiều hơn trong việc ghi nhớ và vận dụng câu gián tiếp trong tiếng Hàn.

Tổng hợp: Zila Team

>> Xem thêm:

 

Zila Academy là thành viên của Zila Education. Zila Academy chuyên dạy tiếng Hàn cấp tốc và luyện thi Topik 2, Topik 4, Topik 6.  Với Lộ trình học tiếng Hàn rõ ràng, học viên biết được học bao lâu để có thể sử dụng được tiếng Hàn để phục vụ cho ngoại ngữ 2 xét tốt nghiệp, tăng cơ hội nghề nghiệp hoặc du học Hàn Quốc. Sau các khóa học tiếng Hàn ở Zila Academy, học viên sẽ đạt được trình độ từ cơ bản đến chuyên sâu theo từng cấp độ.

LIÊN HỆ NGAY

ZILA ACADEMY

Điện thoại: 028 7300 2027 hoặc  0909 120 127 (Zalo)

Email: contact@zila.com.vn

Facebook: TOPIK – Zila Academy

Website: www.topik.edu.vn hoặc www.zila.com.vn

Address: 18A/106 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM

Để lại một bình luận